TT |
Tên bài và tác giả |
Số Trang |
1 |
Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí bảo vệ, chống suy thoái phục vụ khai thác bền vững nguồn nước dưới đất vùng núi cao, vùng khan hiếm nước khu vực Bắc Trung Bộ Thân Văn Đón1*, Phạm Thị Thu1, Phạm Thị Hồng Ngọc1, Nguyễn Thị Lan Anh1 1 Trung tâm Công nghệ và Dữ liệu tài nguyên nước; thandontnmt@gmail.com; phamthudctv51@gmail.com; ngocpth870@gmail.com; lananh.cwt@gmail.com *Tác giả liên hệ: thandontnn@gmail.com; tel: +84–976632126 Tóm tắt: Vùng núi cao, vùng khan hiếm nước khu vực Bắc Trung Bộ có 24 vùng theo Quyết định số 1553/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ và có 11 tầng chứa nước tuổi từ Neogen đến Cacbon-Pecmi. Kết quả tính toán tổng trữ lượng nước dưới đất có thể khai thác là 61.346 m3/ngày, tổng lưu lượng khai thác công trình dự báo là 10.237 m3/ngày và có khả năng cung cấp cho 102.370 người với tiêu chuẩn là 100 l/người/ngày. Để khai thác và chống suy thoái nguồn nước dưới đất, nhóm tác giả xây dựng bộ tiêu chí, gồm có 3 nhóm tiêu chí: Chống suy thoái về trữ lượng (có 3 tiêu chí và 6 chỉ số); Chống suy thoái về môi trường (có 4 tiêu chí và 5 chỉ số); Chống suy thoái do yếu tố kinh tế - xã hội (có 4 tiêu chí và 6 chỉ số). Trên cơ sở bộ tiêu chí trên, bài báo đã sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) để xác định trọng số và đánh giá các tiêu chí, kết quả cho thấy có 20 vùng có mức độ bảo vệ chống suy thoái trung bình, 5 vùng có mức độ bảo vệ chống suy thoái kém, nguyên nhân chủ yếu do các yếu tố suy giảm về chất lượng và quản lý tài nguyên nước, nhận thức cộng đồng. Từ khóa: Phương pháp AHP; Tiêu chí bảo vệ; Nước dưới đất; Khan hiếm nước; Bắc Trung Bộ. |
1 |
2 |
Đánh giá mối quan hệ giữa biến động lớp phủ đất với điều kiện tự nhiên sử dụng viễn thám và hồi quy logistic: Thí điểm khu vực huyện Giao Thủy, Nam Định Phạm Thị Làn1* 1 Trường Đại học Mỏ - Địa chất; phamthilan@humg.edu.vn *Tác giả liên hệ: phamthilan@humg.edu.vn; Tel.: +84–983321882 Tóm tắt: Biến động lớp phủ ảnh hưởng tới điều kiện sống của con người và sinh vật. Biến động lớp phủ đất là hệ quả của tự nhiên và nhân tạo. Do đó, đánh giá biến động lớp phủ đất là nghiên cứu đa ngành, bao gồm kinh tế, xã hội và địa lý. Trong đó phải kể đến viễn thám và GIS. Mục tiêu của bài báo này là sử dụng phương pháp viễn thám và hồi quy logistic để không gian hóa và định lượng hóa nhằm đánh giá mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên với biến động lớp phủ đất huyện Giao Thủy, Nam Định. Ảnh Landsat được sử dụng trong phân loại thông tin lớp phủ đất qua các giai đoạn 1989, 2001, 2005 và 2023 bằng phương pháp phân loại hướng đối tượng kết hợp với phân vùng mẫu. Biến động lớp phủ tập chung chủ yếu là biến động lúa và hoa màu, biến động đất trống, biến động rừng ngập mặn và biến động khu nuôi trồng thủy sản. Điều kiện tự nhiên được xác định trong mối quan hệ với lớp phủ đất tại khu vực Giao Thủy, Nam Định, bao gồm xói lở và bồi tụ, thổ nhưỡng, địa mạo và khoảng cách tới đường bờ. Mối quan hệ này được thể hiện bằng quan hệ không gian nhờ chức năng chồng xếp trong +GIS và được định lượng hóa bằng mô hình hồi quy logistic. Kết quả bài báo này chỉ ra rằng lớp phủ biến động khác nhau đối với mỗi yếu tố tự nhiên và có quan hệ thuận - nghịch khác nhau qua từng giá trị hồi quy, giá trị này là cơ sở hữu ích cho các nhà quản lý điều tiết sử dụng và khai thác điều kiện tự nhiên hợp lý. Từ khóa: Lớp phủ đất; Điều kiện tự nhiên; Viễn thám; Hồi quy logistic. |
14 |
3 |
Xác định khoảng cách hiệu dụng trong tìm kiếm, cứu nạn trên biển bằng công nghệ GIS và phương pháp mô hình hóa Nguyễn Quang Minh1,3, Bùi Tiến Diệu2, Nguyễn Văn Trung3,4* 1 Cục Bản đồ - Bộ tổng tham mưu; nguyenquangminh.sar@gmail.com 2 Đại học Đông Nam NaUy; dieu.t.bui@usn.no 3 Trường Đại học Mỏ - Địa chất; nguyenvantrung@humg.edu.vn 4 Nhóm nghiên cứu Công nghệ Địa tin học trong Khoa học Trái đất (GES), Trường Đại học Mỏ - Địa chất; nguyenvantrung@humg.edu.vn *Tác giả liên hệ: nguyenvantrung@humg.edu.vn; Tel.: +84–986058067 Tóm tắt: Việt Nam là quốc gia ven biển với đường bờ biển dài, vùng biển rộng dẫn đến các tai nạn, sự cố trên biển xảy ra thường xuyên, nhất là trong điều kiện chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Bài báo này trình bày kết quả xác định khoảng cách hiệu dụng trong tìm kiếm, cứu nạn trên biển ở khu vực vịnh Bắc Bộ trên cơ sở phương pháp mô hình hóa và dữ liệu GIS. Trong nghiên cứu, các lớp dữ liệu bao gồm: (1) dữ liệu tàu tìm kiếm, cứu nạn; (2) tốc độ gió điều chỉnh (3) ảnh lấy gió; (4) gia tốc trọng trường và (5) bản đồ độ sâu được sử dụng để xác định thời gian phản hồi trong tìm kiếm, cứu nạn trên biển. Ba kịch bản với điều kiện thời tiết và đặc điểm tàu tìm kiếm, cứu nạn khác nhau được thử nghiệm để xây dựng bản đồ khoảng cách hiệu dụng trong tìm kiếm, cứu nạn trên biển. Kết quả nhận được trong nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng, giúp các lực lượng chức năng xây dựng các phương án tìm kiếm, cứu nạn phù hợp tùy theo điều kiện thời tiết, trang thiết bị cụ thể. Từ khóa: Tìm kiếm - cứu nạn; Khoảng cách hiệu dụng; GIS; Mô hình hóa; Vịnh Bắc Bộ. |
29 |
4 |
Đánh giá rủi ro do ngập lụt đến kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long Nguyễn Bách Tùng1, Nguyễn Hồng Thủy1, Lê Ngọc Quyền2, Phạm Hồ Quốc Tuấn2, Đặng Thị Hồng Nhung3, Nguyễn Tường Vĩ4, La Đức Dũng5, Trần Ngọc Anh1* 1 Trung tâm Động lực học Thủy khí Môi trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội; bachtung_cefd@hus.edu.vn; tranngocanh@hus.edu.vn; nguyenhongthuy@hus.edu.vn 2 Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn; quyentccb@gmail.com; phamhoquoctuan@yahoo.com 3 Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; danghongnhung65@gmail.com 4 Chi cục Thủy lợi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định; vint@snnptnt.binhdinh.gov.vn 5 Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường; dunglakttv@gmail.com *Tác giả liên hệ: tranngocanh@hus.edu.vn; Tel.: +84–915051515 Tóm tắt: Nghiên cứu này đã đánh giá rủi ro do lũ đến kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và là cơ sở để xác định cấp báo động lũ tại 9 vị trí sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu đã dựa trên các dữ liệu khảo sát thực tế tại tỉnh Vĩnh Long để xác định các đối tượng dễ bị tổn thương, vùng bị ảnh hưởng do ngập lụt và là dữ liệu đầu vào vào phục vụ tính toán rủi ro do ngập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Dựa trên thông tư 14/2021/TT-BTNMT quy định kỹ thuật xây dựng mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ, nghiên cứu này sẽ xây dựng các bản đồ rủi ro do lũ lụt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long bằng cách phân tích tác động theo không gian của ngập lụt đến các loại sử dụng đất và mức độ rủi ro. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tổng thiệt hại lớn nhất tại các xã tương ứng với 9 điểm báo động lũ như Tích Thiện, Hiếu Nhơn, Trung Thành Đông, Mỹ Lộc, Hòa Hiệp, Song Phú, Quới An, Tân Thành, Phú Đức lần lượt là 617,21 ha, 1233,88 ha, 1240,11 ha, 142,77 ha, 308,63 ha, 1672,9 ha, 1319,86 ha, 893,5 ha. Từ khóa: Rủi ro do ngập lụt; Tỉnh Vĩnh Long. |
43 |
5 |
Giám sát lớp phủ bề mặt khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ sử dụng thuật toán Random Forest trên nền tảng điện toán đám mây Đỗ Thị Phương Thảo1,2*, Lê Minh Huệ3, Nguyễn Ngọc Nam3, Vũ Thị Thanh Hiên3, Nguyễn Khánh Vy4 1 Trường Địa học Mỏ - Địa chất; dothiphuongthao@humg.edu.vn 2 NNC Nghiên cứu phát triển công nghệ quản lý và phân tích dữ liệu không gian địa lý; 3 Cục Viễn thám Quốc gia; minhhue.nrsd@gmail.com; nguyennam2000@gmail.com; hienvursc@gmail.com 4 Trường PTTH Chu Văn An, Hà Nội; izumisenaistj3w4@gmail.com *Tác giả liên hệ: dothiphuongthao@humg.edu.vn; Tel.: +84–982688385 Tóm tắt: Khu dự trữ sinh quyển thế giới là những cảnh quan có nhiều đặc điểm sinh thái khác nhau được quốc tế công nhận. Việt Nam có 11 khu trong đó Cần Giờ nằm trên địa phận thành phố Hồ Chí Minh, nơi có tốc độ đô thị hoá nhanh nên không tránh khỏi ảnh hưởng một phần bởi các hoạt động dân sinh xã hội một phần là các hiện tượng cực đoan của thời tiết tác động xấu đên môi trường. Việc quản lý và bảo vệ khu DTSQ là trách nhiệm chung của toàn xã hội, đặc biệt cần có một công cụ theo dõi giám sát những thay đổi đang diễn ra để điều chỉnh kịp thời và cũng cần chú trọng đến việc tận dụng kết hợp các công nghệ đã có để giám sát hiệu quả các khu vực này. Mục tiêu của bào báo là sử dụng công cụ Google Earth Engine với dữ diệu ảnh Sentinel-2 để giám sát lớp phủ bề mặt khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ giai đoạn 2019-2022. Kết quả cho thấy toàn bộ khu vực đã có biến động mạnh trong 2 năm 2019, 2020. Diện tích đất nông nghiệp và xây dựng tăng lên đáng kể dẫn đến sụt giảm diện tích nước mặt, rừng ngập mặn và đất khác. Vùng lõi ít biến động nhất, vùng chuyển tiếp biến động mạnh mẽ do các hoạt động du lịch và dân sinh. Giai đoạn 2020-2022 có sự phục hồi do các chính sách phát triển và bảo vệ hợp lý của thành phố cũng như của ban quản lý khu di sản. Đây cũng là những tín hiệu có tác động tốt đến môi trường, hệ sinh thái của khu vực nghiên cứu. Từ khóa: Giám sát lớp phủ bề mặt; Dự trữ sinh quyển Cần Giờ; Random Forest. |
58 |
6 |
Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng bộ công cụ cảnh báo ngập lụt thành phố Nam Định do mưa lớn Lê Thị Huệ1*, Đào Tiến Đạt1, Đinh Thị Hương Thơm1, Phạm Thị Diệu Thúy1, Nguyễn Thu Lan1, Đỗ Thị Ngọc Hoa1, Vũ Thị Thanh Huyền1 1 Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ; minhhuekttv@gmail.com; daodat81@gmail.com; thomdth91@gmail.com; phamdieuthuykttv@gmail.com; nguyenlandbbb@gmail.com; ngochoakttv@gmail.com; vthuyen1999@gmail.com *Tác giả liên hệ: minhhuekttv@gmail.com; Tel: +84–934537242 Tóm tắt: Hiện nay có nhiều nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo sớm thiên tai đã được thực hiện trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Thành phố Nam Định là một trong những khu vực xảy ra ngập lụt nặng nề và thường xuyên. Khi mưa lớn kéo dài khoảng 30 phút, nhiều tuyến đường đã bắt đầu ngập. Các tuyến đường như Hàng Thao, Ngô Quyền, Máy Tơ, Trần Phú, Trần Hưng Đạo... với lượng mưa trên 50mm thì đã ngập từ 30-40 cm có nơi 50-70 mm thời gian ngập từ 1-2 giờ. Do đó, rất cần có một bộ công cụ được xây dựng để cảnh báo sớm ngập lụt cho thành phố Nam Định. Nghiên cứu này đưa ra bộ công cụ cảnh báo ngập thành phố Nam Định do mưa lớn với lõi của hệ thống là mô hình MIKE Urban đã được hiệu chỉnh và kiểm định, biên mưa đầu vào là mưa dự báo ước lượng từ radar, vệ tinh. Ba trận mưa lớn vào các năm 2022, 2023, 2024 được dùng để đánh giá khả năng ứng dụng của bộ công cụ này và cho hiệu quả tốt, có thể đưa vào nghiệp vụ thực tế và nhân rộng cho các đô thị khác. Từ khóa: Công cụ cảnh báo ngập lụt; Mô hình MIKE Urban; Thành phố Nam Định; Mưa tổ hợp; Mưa vệ tinh; Mưa radar. |
68 |
7 |
Nghiên cứu giám sát hoạt động của các hồ chứa trên lưu vực sông Đà ngoài lãnh thổ Việt Nam từ dữ liệu vệ tinh và địa hình trên nền tảng Google Earth Engine Trần Mạnh Cường1*, Nguyễn Tiền Giang2, Trần Anh Phương1, Nguyễn Anh Đức1 1 Viện Khoa học tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường; manhcuongkt11@gmail.com; phuongtran.monre@gmail.com; nganhduc@yahoo.com; 2 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội; giangnt@vnu.edu.vn *Tác giả liên hệ: manhcuongkt11@gmail.com; Tel.: +84–987986233 Tóm tắt: Trong những năm qua, hệ thống các hồ chứa xây dựng trên thượng nguồn sông Đà ngoài lãnh thổ Việt Nam đã làm thay đổi chế độ dòng chảy tự nhiên trên sông, ảnh hưởng đến công tác dự báo, vận hành hồ chứa và quản lý tài nguyên nước trên lưu vực. Do đó việc nghiên cứu hoạt động của các hồ chứa này là nhiệm vụ rất cần thiết. Những tiến bộ gần đây của công nghệ viễn thám đã cho phép giám sát hoạt động của các hồ chứa ngoài lãnh thổ tương đối hiệu quả. Bài báo trình bày một phương pháp hiện đại trong giám sát hồ chứa ngoài lãnh thổ sử dụng kết hợp thuật toán Otsu và công nghệ viễn thám trên nền tảng Google Earth Engine để đánh giá nhanh biến động về diện tích mặt nước, dung tích và mực nước các hồ chứa. Kết quả kiểm chứng với hồ chứa ở Việt Nam cho thấy phương pháp được đề xuất có khả năng giám sát tốt biến động của các hồ chứa. Khi áp dụng cho các hồ chứa ngoài lãnh thổ trên sông Đà trong giai đoạn 2018-2023, nghiên cứu đã xác định được quy luật vận hành cơ bản của các hồ chứa này. Theo đó, các hồ chứa thường tích nước trong khoảng thời gian tháng 7 đến tháng 12 và xả nước trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6. Kết quả của nghiên cứu này sẽ làm tiền đề quan trọng cho việc xác định quy trình vận hành các hồ chứa ngoài lãnh thổ và tích hợp các quy trình này vào các mô hình dự báo dòng chảy ngoài lãnh thổ vào Việt Nam. Từ khóa: Sông Đà; Hồ chứa; Viễn thám; Google Earth Engine; Otsu. |
84 |
8 |
Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo xâm nhập mặn tỉnh Nam Định Dương Văn Hưng1, Vũ Thị Hoà1*, Trần Văn Giáp1, Đoàn Quang Trí2, Trần Thị Thu Thảo3 1 Đài Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Nam Định; hungkttv@gmail.com; vuhoakhtn@gmail.com; trangiap2010@gmail.com 2 Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn; doanquangtrikttv@gmail.com 3 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành Phố Hồ Chí Minh; tttthao@hcmunre.edu.vn *Tác giả liên hệ: vuhoakhtn@gmail.com; Tel.: +84–973121678 Tóm tắt: Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn gây ra tại tỉnh Nam Định. Hệ thống cảnh báo, dự báo được xây dựng dựa trên phương pháp mô hình hóa kết hợp với hiển thị kết quả dựa trên công nghệ GIS. Hệ thống đã được đưa vào sử dụng dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2024. Kết quả cho thấy hệ thống chạy khá ổn định, số liệu cập nhật liên tục, đầy đủ. Kết quả dự báo được so sánh với thực đo cho thấy phạm vi và giá trị nồng độ mặn xâm nhập mặn đạt kết quả tốt. Hệ thống đưa ra bản đồ rủi ro do xâm nhập mặn chi tiết đến cấp xã với tần suất kiệt P = 90% và P = 95%. Kết quả tính toán thể hiện với kịch bản tần suất P = 95% cho thấy số lượng các xã bị ảnh hưởng với cấp rủi ro cao và rất cao tăng (3 xã cấp độ rủi ro cao và 12 xã cấp độ rủi ro rất cao). Theo thang chia cấp độ rủi ro thì nồng độ mặn tương ứng cấp rủi ro này chỉ thích hợp khai thác sử dụng nước cho nông nghiệp, không đảm bảo cho nước sinh hoạt. Hệ thống dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn này sẽ là bộ công cụ hữu hiệu giúp Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Nam Định thực hiện công tác dự báo, cảnh báo sớm xâm nhập mặn có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh. Hệ thống này còn có thể được sử dụng làm cơ sở lý thuyết áp dụng cho những vùng ven biển khác. Từ khóa: Hệ thống cảnh báo , dự báo; Xâm nhập mặn; Nam Định. |
97 |