1. Về công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Yên Bái
a) Những kết quả đạt được
Thực hiện Luật khí tượng thủy văn năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành nhiều văn bản quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn: Quyết định số 3498/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; Quyết định số 1136/QĐ-UBND ngày 09/6/2020 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi bổ sung trong các lĩnh vực đất đai, khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; Công văn số 799/UBND-TNMT ngày 26/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc triển khai xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức tập huấn, tuyên truyền Luật khí tượng thủy văn năm 2015 và các Nghị định chi tiết thi hành Luật; Công văn số 395/UBND-TNMT ngày 22/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc rà soát lập danh mục công trình và chủ công trình phải tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn; Công văn số 1878/UBND-XD ngày 06/7/2020 về việc bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn quốc gia tại địa phương; chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái ban hành nhiều văn bản tổ chức thực hiện các quy định của Luật khí tượng thủy văn năm 2015 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật khí tượng thủy văn.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã Yên Bái chỉ đạo các Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan phát thanh, truyền hình tổ chức phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn sâu rộng pháp luật về khí tượng thủy văn thông qua các văn bản chỉ đạo, phóng sự, tin, bài và nhiều hoạt động khác; chỉ đạo tăng cường công tác cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn phục vụ vận hành an toàn hồ chứa và phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức triển khai lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ.
Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đã được tổ chức thực hiện tốt, các thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh được tổng hợp đầy đủ vào niên giám thống kê hàng năm để phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn.
Việc bảo đảm ngân sách nhà nước cho các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai của địa phương theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 53 Luật khí tượng thủy văn năm 2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh.
b) Những tồn tại, hạn chế
- Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về khí tượng thủy văn đã được tỉnh quan tâm triển khai. Tuy nhiên, hiệu quả đạt được còn có phần hạn chế, một số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chưa nghiên cứu, tiếp cận các quy định pháp luật về khí tượng thủy văn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, công việc liên quan, đặc biệt là các nhiệm vụ: ứng phó trước các bản tin dự báo, cảnh báo các loại hình thời tiết nguy hiểm; quan trắc khí tượng thủy văn ở các trạm chuyên dùng và khai thác sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn chưa được quan tâm đúng mức; chưa đẩy mạnh việc áp dụng chế tài xử lý vi phạm pháp luật khí tượng thủy văn để mang tính răn đe, phòng ngừa vi phạm, nhất là các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
- Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai của tỉnh còn hạn chế, chưa có kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
2. Kết quả kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về khí tượng thủy văn đối với các chủ công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn
a) Kết quả kiểm việc chấp hành các quy định về pháp luật khí tượng thủy văn tại công trình thủy điện Khao Mang Thượng
Qua kiểm tra, Công ty trách nhiệm hữu hạn Xuân Thiện Yên Bái (chủ công trình nhà máy Thủy điện Khao Mang Thượng) đã tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn đảm bảo vị trí, yếu tố, tần suất quan trắc tối thiểu theo đúng quy định đối với công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn và Nghị định số 48/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 38/2016/NĐ-CP; thiết bị quan trắc có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, tuân thủ các quy định về kiểm định hiệu chuẩn; Công ty đã thực hiện việc thông báo thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cho các cơ quan liên quan quản lý cấp tỉnh.
Tuy nhiên, Công ty chưa thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đến các cơ quan dự báo cấp trung ương và cấp tỉnh nơi có đập chính theo quy định tại Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn và chưa thực hiện việc trích xuất các số liệu quan trắc theo tần suất quy định tại Thông tư số 30/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
b) Kết quả kiểm việc chấp hành các quy định về pháp luật khí tượng thủy văn tại công trình thủy điện Văn Chấn
Qua kiểm tra cho thấy, Công ty cổ phần thủy điện Văn Chấn (chủ công trình nhà máy Thủy điện Văn Chấn) có tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn, đủ yếu tố quan trắc, tần suất quan trắc tối thiểu, vị trí quan trắc đúng theo quy định của pháp luật đối với công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định tại Khoản b, Điều 4, Mục 1, Chương II của Nghị định 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn và Nghị định số 48/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 38/2016/NĐ-CP; thực hiện việc thông báo thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cho các cơ quan liên quan theo quy định tạiđiểm c, khoản 2, Điều 14 của Luật khí tượng thủy văn.
Tuy nhiên, Công ty chưa cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho các các cơ quan liên quan theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và chưa thực hiện việc trích xuất các số liệu quan trắc theo tần suất quy định tại Thông tư số 30/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; Công ty chưa xuất trình được chứng từ kiểm định các thiết bị đo theo quy định tại Điều 18, Điều 19 của Luật khí tượng thủy văn.
3. Kết quả kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về việc khai thác, sử dụng và thẩm định thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn
3.1. Đối với dự án công trình giao thông
Đoàn Kiểm tra đã tiến hành kiểm tra việc khai thác, sử dụng và thẩm định thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong quá trình lập dự án và thiết kế các công trình giao thông sau: Dự án Cầu Tuần Quán; Dự án Cầu Bách Lẫm; Dự án Cầu Cổ Phúc, kết quả kiểm tra cụ thể như sau:
a) Đối với Dự án Cầu Tuần Quán và Cầu Bách Lẫm
Tại thời điểm lập và phê duyệt dự án, Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23/11/2015 chưa có hiệu lực thi hành. Vì vậy, Đoàn Kiểm tra không đưa các dự án này vào xem xét, đánh giá.
b) Đối với Dự án Cầu Cổ Phúc do Ban Quản lý dự án các công trình giao thông làm chủ đầu tư
- Về việc sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
Dự án đã sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn của trạm khí tượng Yên Bái và trạm thủy văn Yên Bái thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý. Tuy nhiên, đơn vị cung cấp là Viện Hải văn và Môi trường thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, đơn vị không thuộc các đơn vị quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 24 của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định về thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn để thiết kế, lập dự án; như vậy, dự án chưa được thực hiện theo đúng quy định về khai thác sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại khoản 1, Điều 22 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
- Về công tác thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
Dự án cầu Cổ phúc do Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái thẩm định, tại Báo cáo thẩm định dự án cầu Cổ Phúc số 1149/BCTĐ-SGTVT ngày 23/9/2019 của Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái không đề cập đến nội dung thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn là chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 2, Điều 29 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
3.2. Đối với dự án công trình thủy lợi
Đoàn Kiểm tra đã tiến hành kiểm tra việc khai thác, sử dụng và thẩm định thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong quá trình lập dự án, thiết kế các dự án công trình thủy lợi sau: Dự án chỉnh trị tổng thể khu vực Ngòi Thia giai đoạn 1 và 2; Dự án khắc phục khẩn cấp kè vào nạo vét khơi thông dòng chảy suối Nậm Tộc, Nghĩa Phúc, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái; Dự án xây dựng kè chống sạt lở và thoát lũ Hào Gia đoạn từ cổng chợ Km6 đến đường Lê Lợi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái; Dự án thủy lợi Giao Lâu, xã Pá Lau, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái; Dự án đê chống ngập sông Hồng khu vực xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Kết quả kiểm tra cụ thể như sau:
a) Dự án Khắc phục khẩn cấp kè và nạo vét khơi thông dòng chảy suối Nậm Tộc, Nghĩa Phúc, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái làm chủ đầu tư
- Về việc sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn
Dự án đã sử dụng tài liệu mưa ngày của trạm khí tượng Văn Chấn từ năm 1976 - 2011 để tính toán thiết kế công trình. Tuy nhiên, chủ đầu tư, tư vấn thiết kế không cung cấp được nguồn gốc, xuất xứ, đơn vị cung cấp tài liệu; chuỗi tài liệu sử dụng thiết kế không có tính cập nhật (dự án được duyệt năm 2017, tài liệu sử dụng tính toán chỉ đến năm 2011) là chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 22 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
- Về công tác thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
Dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái thẩm định, tại Báo cáo thẩm định dự án số 243/SNN-TĐ ngày 19/6/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không đề cập đến nội dung thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn là chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 2, Điều 29 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
b) Dự án Điều chỉnh chỉnh trị tổng thể khu vực Ngòi Thia giai đoạn I và giai đoạn II (các hạng mục xung yếu, cấp bách) do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái làm chủ đầu tư
- Về việc sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
Dự án đã sử dụng tài liệu khí tượng thủy văn để thiết kế công trình có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đơn vị cung cấp tài liệu có đủ thẩm quyền.
- Về công tác thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
Dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái thẩm định, tại Báo cáo thẩm định dự án số 361/BC-SNN ngày 16/7/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không đề cập đến nội dung thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn là chưa thực hiện nghiêm các quy định tại khoản 2, Điều 29 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
c) Dự án thủy lợi Giao Lâu, xã Pá Lau, Trạm Tấu huyện Trạm Tấu do UBND huyện Trạm Tấu làm chủ đầu tư
- Về việc sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
Dự án đã sử dụng chuỗi tài liệu khí tượng thủy văn từ 38 năm trước trong kho lưu trữ của Sở Thủy lợi (cũ) để thiết kế công trình mà không cập nhật bổ sung là chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 22 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
- Về công tác thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
Dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái thẩm định, tại Báo cáo thẩm định dự án số 84/SNN-TĐ ngày 22/8/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái không đề cập đến nội dung thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn là chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 2, Điều 29 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
d) Dự án Đê chống ngập sông Hồng khu vực xã Giới Phiên do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái làm chủ đầu tư
- Về việc sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
Dự án đã sử dụng tài liệu khí tượng thủy văn để thiết kế công trình có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Về công tác thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
Dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái thẩm định, kết quả tính toán thủy văn đã được Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Yên Bái kiểm tra theo đề nghị của cơ quan thẩm định. Tuy nhiên, báo cáo thẩm định dự án không đề cập đến nội dung thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn là chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 2, Điều 29 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
e) Dự án Xây dựng kè chống sạt lở và thoát lũ Hào Gia đoạn từ cổng chợ Km6 đến đường Lê Lợi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái làm chủ đầu tư
Tại thời điểm lập và phê duyệt dự án từ ngày 28/5/2009, thời điểm Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23/11/2015 chưa có hiệu lực thi hành, do vậy Đoàn Kiểm tra không đưa dự án vào xem xét, đánh giá.
Văn phòng TCKTTV