1. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và thi hành pháp luật KTTV
- Xây dựng, hoàn thiện Dự thảo và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) xem xét ban hành 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 04 Thông tư của Bộ trưởng Bộ TNMT (chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo).
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc thực thi chính sách, pháp luật về KTTV tại 11 tỉnh (Yên Bái, Bắc Kạn, Ninh Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Gia Lai, Kiên Giang, Cà Mau, Tây Ninh) theo kế hoạch được Bộ TNMT phê duyệt, trong đó tập trung vào các đối tượng: UBND cấp tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; Đài KTTV khu vực; Đài KTTV tỉnh; Hồ chứa thủy điện, thủy lợi; Cảng biển; Vườn Quốc gia; Sân bay và Cáp treo.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, quy định kỹ thuật về công tác KTTV ở cả Trung ương và địa phương.
2. Công tác dự báo, cảnh báo KTTV
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, thuỷ văn trên phạm vi cả nước; cảnh báo, dự báo kịp thời các hiện tượng thời tiết, thuỷ văn nguy hiểm như ATNĐ, bão, mưa lớn, lũ lớn, lũ quét, hạn hán, xâm nhập mặn,...phục vụ hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai. Dự báo diễn biến dòng chảy, thủy văn, cảnh báo sớm chi tiết đối các đợt mưa lũ lớn để chỉ đạo vận hành an toàn hồ chứa thủy lợi, thủy điện, hồ đập, đê điều. Đảm bảo cảnh báo sớm và đủ độ tin cậy đối với các trận lũ vừa và lớn trên các hệ thống sông chính; tăng thời hạn dự báo, cảnh báo lũ cho các hệ thống sông lớn ở Bắc Bộ lên đến 2-3 ngày, lũ ở Trung Bộ lên đến 2 ngày, lũ ở Nam Bộ lên đến 10 ngày với độ tin cậy 80 - 85%; cảnh báo sớm về nguy cơ lũ quét, sạt lở đất đủ độ chi tiết đối với các khu vựcTiếp tục triển khai công tác cảnh báo dông, sét; dự báo KTTV biển, đặc biệt đối với khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước.
- Nâng cao chất lượng dự báo thời tiết đến hạn 10 ngày cho khoảng 600 điểm trên phạm vi cả nước với độ tin cậy 80 - 85% đối với hạn dự báo 3 ngày và 10 trên 70% đối với các dự báo còn lại. Đảm bảo kịp thời các dự báo, cảnh báo hạn cực ngắn (6 - 12 giờ), đặc biệt là đối với dông sét, gió giật mạnh, mưa đá, mưa lớn cục bộ. Phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thuỷ văn theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa thông qua hình thức đầu tư công kết hợp với hình thức xã hội hóa. Thực hiện cung cấp các dịch vụ về khí tượng thuỷ văn phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
- Triển khai thực hiện các quy định của Luật KTTV, Luật PCTT; Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 20/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật KTTV; Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai; Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định ban hành Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai; Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 03/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác PCTT và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020; các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quy trình vận hành liên hồ chứa; các quy định kỹ thuật dự báo theo Thông tư số 40/2016/TT-BTNMT ngày 19/12/2016 của Bộ trưởng Bộ TNMT Quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo KTTV trong điều kiện bình thường, Thông tư số 41/2016/TT-BTNMT ngày 19/12/2016 của Bộ trưởng Bộ TNMT Quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo các hiện tượng KTTV nguy hiểm và đánh giá chất lượng dự báo theo Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT ngày 23/10/2017 của Bộ trưởng Bộ TNMT Quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng, Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT ngày 23/10/2017 của Bộ trưởng Bộ TNMT Quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thuỷ văn.
- Cung cấp đầy đủ bản tin cho các cơ quan chỉ đạo phòng, tránh thiên tai, các cơ quan truyền thông theo quy định. Cung cấp thông tin dự báo KTTV lên website của Tổng cục, cũng như các cơ quan thông tấn báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, như: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,... phục vụ xã hội.
- Ban hành Kế hoạch PCTT năm 2020 của Tổng cục KTTV để các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác dự báo KTTV phục vụ PCTT năm 2019 và triển khai công tác dự báo phục vụ KTTV năm 2020. Hoàn thành kiểm tra kỹ thuật hệ thống dự báo KTTV theo đúng kế hoạch được phê duyệt.
- Chỉ tiêu chất lượng dự báo KTTV: Các bản tin cảnh báo, dự báo KTTV đủ độ tin cậy, đảm bảo tính đầy đủ, tính kịp thời theo quy định tại Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT và Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ TNMT.
3. Công tác quan trắc và điều tra, khảo sát KTTV
- Đảm bảo hoạt động ổn định, hiệu quả mạng lưới KTTV, bao gồm: 202 trạm khí tượng bề mặt, trong đó có 189 trạm quan trắc truyền thống (152 trạm vừa quan trắc tự động và truyền thống;14 trạm bức xạ tự động, trong đó có 3 trạm tự động hạng I và 11 trạm tự động hạng II; 29 trạm khí tượng nông nghiệp, trong đó có 15 trạm cơ bản và 12 trạm quan trắc phổ thông) và 13 trạm quan trắc độc lập; 782 điểm đo mưa tự động, các điểm đo mưa tự động với thiết bị và công nghệ đo mưa tự động, tự truyền số liệu về Trung tâm Thông tin và Dữ liệu KTTV; 404 trạm thủy văn, trong đó 242 trạm quan trắc truyền thống (có 127 trạm đo mực nước tự động hoặc đo mực nước và lượng mưa tự động, 03 trạm đo mực nước mùa lũ và 03 trạm môi trường có đo mực nước); 27 trạm khí tượng hải văn, trong đó có 09 trạm ven bờ, 12 trạm trên đảo và 05 trạm trên các giàn khoan (DKI/7, DKI/14, DKI/9, DKI/19 và DKI/21); 180 Trạm/điểm đo môi trường, trong đó có 88 trạm/điểm đo môi trường nằm trong điều tra cơ bản. Cụ thể: 01 trạm giám sát biến đổi khí hậu; 16 trạm lấy mẫu nước mưa - bụi lắng (trạm môi trường không khí); 51 trạm môi trường nước sông; 04 trạm môi trường nước hồ (hồ chứa Hoà Bình và Trị An); 06 trạm môi trường biển (biển ven bờ); 10 trạm quan trắc môi trường không khí tự động; 91 điểm quan trắc xâm nhập mặn vùng cửa sông (điểm đo mặn).
- Đảm bảo hoạt động thường xuyên, ổn định và hiệu quả của 09 trạm Ra đa thời tiết, trạm thu và xử lý vệ tinh Himawari, 06 trạm Thám không vô tuyến (TKVT), 08 trạm Đo gió trên cao (Pilot) và 03 trạm đo Tổng lượng ô dôn - bức xạ cực tím (BXCT); thu thập đầy đủ và cung cấp kịp thời các loại số liệu trên phục vụ dự báo.
- Thực hiện công tác tu bổ, sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng, công trình thiết bị đo; xây dựng các phương án quan trắc và điện báo khi gặp các sự cố về máy máy móc công trình; thực hiện tốt chế độ trực ca, giao ca sẵn sàng quan trắc đo đạc và thu thập số liệu KTTV trong mọi tình huống đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác dự báo KTTV.
- Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn và cấp giấy chứng nhận thiết bị đo KTTV kịp thời, không để xảy ra tình trạng thiết bị đo quá hạn kiểm định hoạt động trên mạng lưới, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch kiểm định trên 2200 PTĐ các loại. Kiểm định/hiệu chuẩn định kỳ các chuẩn và thiết bị kiểm định nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Truyền chuẩn và bảo dưỡng thiết bị kiểm định cho 2 cơ sở kiểm định miền Trung và miền Nam.
- Đẩy mạnh đưa các công cụ thẩm tra, đánh giá chất lượng tài liệu, số liệu quan trắc KTTV tự động, số liệu đo thủ công, đảm bảo chất lượng, giao nộp đầy đủ đúng thời gian quy định. Thực hiện công tác thẩm định tài liệu ĐTCB KTTV của 09 Đài KTTV khu vực; tài liệu khảo sát của Liên đoàn khảo sát KTTV và của Đài KTTV khu vực Nam Bộ.
- Đề xuất bổ sung vào Chương trình xây dựng VBQPPL năm 2020 nhiệm vụ xây dựng Thông tư thay thế Quyết định số 03/2006/QĐ-BTNMT ngày 17/3/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành "Quy chế thành lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí tượng thuỷ văn", triển khai xây dựng và trình ban hành theo đúng kế hoạch được phê duyệt.
- Chất lượng ĐTCB các bộ môn của các Đài KTTV khu vực đều đạt loại tốt.
4. Công tác thông tin và dữ liệu KTTV
- Tiến hành rà soát, quy hoạch lại hệ thống máy Server (máy chủ) nhằm phân bổ và khai thác hiệu quả tài nguyên máy Server hiện có và tham mưu, đề xuất kế hoạch đầu tư phát triển, hoàn thiện hệ thống máy Server trong giai đoạn tiếp theo.
- Đảm bảo cho hệ thống thông tin chuyên ngành KTTV hoạt động ổn định, thông suốt trong mọi tình huống. Thu thập đầy đủ số liệu từ các trạm KTTV, các trạm thám không vô tuyến, các trạm ra đa thời tiết và các trạm đo mưa; thu số liệu quốc tế đạt 400 trạm khí tượng bề mặt, 200 trạm thám không; dữ liệu KTTV từ Trung tâm Dự báo Thời tiết hạn vừa châu Âu. Hoàn thành tốt việc thu thập, xử lý, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu khí tượng quốc tế và các bản tin cảnh báo thời tiết nguy hiểm từ hệ thống viễn thông toàn cầu (GTS) qua các kênh thông tin quốc tế.
- Quản lý, duy trì các hệ thống thông tin chuyên ngành KTTV (Mạng LAN, WAN, Inernet, GTS, WIS), hệ thống truyền hình trực tuyến, Voip thông suốt trong mọi tình huống; Duy trì, đảm bảo hoạt động cho hệ thống kênh thông tin quốc tế; Thực hiện phát báo quốc tế số liệu KTTV thời gian thực qua hệ thống viễn thông toàn cầu; Thực hiện chế độ trực kỹ thuật 24h/24h đảm bảo hệ thống viễn thông hoạt động thông suốt và khắc phục kịp thời các sự cố hệ thống xảy ra; Hỗ trợ các đơn vị đảm bảo hoạt động cho hệ thống thông tin chuyên ngành KTTV để thu thập và phát báo đầy đủ các dữ liệu KTTV phục vụ dự báo.
- Vận hành và đảm bảo hoạt động hệ thống các phần mềm nghiệp vụ. Hoàn thiện, bổ sung các phần mềm, công cụ phục vụ hệ thống nghiệp vụ. Thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng CNTT trong lĩnh vực KTTV.
- Thực hiện thu nhận tài liệu giấy từ các trạm KTTV của 09 Đài KTTV khu vực. Thu nhận tài liệu số thời gian phi thực đã được số hóa, số liệu các trạm tự động, các trạm KTTV chuyên dùng.
- Xây dựng, cập nhật các cơ sở dữ liệu KTTV. Quản lý, khai thác và chia sẻ dữ liệu KTTV thời gian thực và thời gian phi thực. Tư vấn, cung cấp số liệu KTTV và thu phí theo quy định.
- Chỉ tiêu chất lượng thông tin: chất lượng thông tin chuyên ngành đạt từ 95% trở lên; chất lượng phát báo số liệu synop đi quốc tế đạt 95% trở lên.
5. Công tác tổ chức, cán bộ
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy theo yêu cầu nhiệm vụ công tác nhằm tăng cường năng lực quản lý nhà nước về KTTV và hiệu quả công tác chuyên môn về quan trắc, điều tra khảo sát, thông tin dữ liệu, dự báo, cảnh báo KTTV.
- Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục KTTV đáp ứng yêu cầu công tác.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tinh giản biên chế năm 2020 theo kế hoạch; phối hợp với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục rà soát, bổ sung đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị theo yêu cầu công tác và phù hợp với các quy định hiện hành.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Tổng cục thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Triển khai thực hiện công tác nâng bậc lương định kỳ, nâng bậc lương trước thời hạn, trước khi nghỉ hưu, chuyển ngạch, xếp lại ngạch đối với công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc Tổng cục theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 của Tổng cục KTTV. Tập trung tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ viên chức quản lý, sử dụng, vận hành các thiết bị, công nghệ về quan trắc, thông tin dữ liệu, dự báo, cảnh báo KTTV đã được đầu tư trang bị mới và sẽ được đầu tư trong thời gian tới qua các chương trình, đề án, dự án.
- Xây dựng, triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính, công tác phòng chống tham nhũng, công tác thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2020 của Tổng cục KTTV.
- Đôn đốc các đơn vị trực thuộc Tổng cục tăng cường chỉ đạo nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính, văn hoá công sở của cán bộ công chức, viên chức và người lao động để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
- Triển khai hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua năm 2020; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục tổ chức thành công Hội nghị điển hình tiên tiến Tổng cục KTTV lần thứ IV, giai đoạn 2020-2025; tổng hợp, đề xuất kịp thời các hình thức khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác.
- Triển khai công tác đánh giá, xếp loại cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục năm 2020 theo quy định; tổng hợp kết quả trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt theo thẩm quyền.
6. Công tác kế hoạch, tài chính
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng NSNN; tăng cường công tác quản lý tài chính đặc biệt là tại các Đài KTTV tỉnh. Thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Thực hiện tốt Luật NSNN năm 2015, Luật đầu tư công, Luật đấu thầu, Luật phí và lệ phí; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 ngay sau khi được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao dự toán ngân sách nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
- Thẩm định các nội dung của các dự án đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục KTTV theo quy định của Pháp luật hiện hành: Đề xuất chủ trương đầu tư các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025; lập, thẩm định đăng ký kế hoạch đầu tư công năm 2021; thẩm định trình duyệt dự án (hoặc Báo cáo - kinh tế kỹ thuật), kế hoạch lựa chọn nhà thầu; thiết kế, dự toán (tổng dự toán); giám sát đánh giá đầu tư; thanh toán khối lượng các dự án đầu tư thuộc kế hoạch ngân sách năm 2020; quyết toán dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng các dự án hoàn thành năm 2020 trở về trước.
- Thẩm định các nội dung của các công trình SCL-XDN thuộc kế hoạch và dự toán năm 2021 của Tổng cục KTTV theo quy định của Pháp luật hiện hành: Lập, thẩm định đăng ký kế hoạch 03 năm 2021-2023 và năm 2021; thẩm định, trình phê duyệt Báo cáo - kinh tế kỹ thuật, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; phê duyệt thiết kế, dự toán (tổng dự toán) các công trình thuộc kế hoạch ngân sách năm 2021; thẩm định hồ sơ thanh toán, quyết toán công trình kết thúc bàn giao đưa vào khai thác sử dụng thuộc kế hoạch ngân sách năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức xét duyệt quyết toán thu chi ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2019 đối với các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc; Tổng hợp Báo cáo quyết toán/Báo cáo tài chính năm 2019 của Tổng cục trình Bộ, xem xét, thẩm tra; thông báo xét quyệt quyết toán năm 2019 cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Tổng cục; làm việc với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ TNTM về công tác quyết toán NSNN năm 2019 của Tổng cục.
- Tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2019 chủ động, triệt để tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng các quy định của pháp luật.
8. Công tác khoa học, công nghệ (KHCN) và hợp tác quốc tế
- Triển khai thực hiện có hiệu quả đảm bảo nội dung, tiến độ 02 đề tài nghiên cứu KHCN cấp quốc gia chuyển tiếp; 23 đề tài nghiên cứu KHCN cấp bộ chuyển tiếp, 01 đề tài cấp bộ mở mới giao trực tiếp; 11 đề tài nghiên cứu KHCN cấp cơ sở mở mới (chi tiết tại phụ lục 3 kèm theo). Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện đúng kế hoạch, nội dung nghiên cứu đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Khí tượng Thủy văn phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật, quy chế quản lý KHCN của Tổng cục.
- Tổ chức xây dựng 09 tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) được Bộ TNMT giao trong năm 2020 đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định. Đối với TCVN: Trình Bộ TNMT xem xét thẩm tra trong tháng 11/2020; trình Bộ KHCN thẩm định trong tháng 12/2020; đối với QCVN: trình Bộ TNMT xem xét thẩm tra trong tháng 8/2020; trình Bộ KHCN thẩm định trong tháng 9; Hoàn thiện trình Bộ TNMT ban hành trong tháng 11 (chi tiết tại phụ lục 4 kèm theo).
- Duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, chuyển giao các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực KTTV vào nghiệp vụ quan trắc, thông tin dữ liệu và dự báo KTTV.
- Thực hiện công tác quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc tế được Bộ giao trong khuôn khổ các hoạt động hợp tác đa phương, song phương với: Tổ chức Khí tượng thế giới, Ủy ban Bão, Tiểu ban Khí tượng và Vật lý địa cầu ASEAN, Trung tâm Khí hậu APEC (APCC), Trung tâm Phòng tránh thiên tai Châu Á, Tổ chức Hệ thống cảnh báo sớm đa thiên tai khu vực (RIMES), duy trì hợp tác với Trung Quốc Căm-pu-chia, Lào, tăng cường hợp tác với các nước Hàn Quốc, Phần Lan, Na Uy, Nhật Bản, Vương quốc Anh, I-ta-li-a…..
- Thực hiện nhiệm vụ Đại diện thường trực của Việt Nam tại WMO, đảm nhiệm vai trò Phó Chủ tịch Hiệp hội khí tượng khu vực II châu Á và các nhiệm vụ đầu mối quốc gia tại Ủy ban Bão, ASCMG; đảm nhiệm Trung tâm Hỗ trợ dự báo khu vực, tham gia tích cực các hoạt động đăng cai Nhiệm vụ tham gia Chương trình Cảnh báo lũ quét khu vực Đông Nam Á; tham gia các hoạt động khác của WMO sau khi có Nghị quyết mới của WMO tại Đại hội đồng lần thứ 18; tăng cường năng lực cán bộ về dự báo khí hậu thông qua tham dự các khóa đào tạo theo thông báo của APCC; tham gia đầy đủ các nhiệm vụ Bộ giao về năm ASEAN Việt Nam 2020; thực hiện đầy đủ vai trò của nước thành viên tham gia ASEAN về việc chủ động hợp tác với các nước Đối thoại (Dialogue Partner); tận dụng lợi thế Việt Nam là điều phối quan hệ ASEAN-Nhật Bản giai đoạn 2018-2021, Hàn Quốc giai đoạn 2019-2022 để tăng cường hợp tác về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với Nhật Bản, Hàn Quốc thông qua Cơ quan Khí tượng Nhật Bản, Cơ quan Khí tượng Hàn Quốc.
- Tăng cường hợp tác với các đối tác, tổ chức trong khu vực và các nước thành viên thuộc WMO để mở mới các dự án hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực từ bên ngoài, góp phần tăng cường năng lực và phát triển, hiện đại hóa ngành KTTV.
9. Công tác văn phòng
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong đơn vị, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện Công văn số 12492/VPCP-TH ngày 24/12/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc chấn chỉnh thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ; Quy chế làm việc của Bộ TNMT và của Tổng cục; Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ và của Tổng cục; Quy chế văn thư lưu trữ; Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và Hồ sơ điện tử, triển khai sử dụng hoàn toàn văn bản hồ sơ điện tử, chứng từ điện tử, chứng thực chữ ký số trong công tác hành chính của Tổng cục.
- Chủ động cung cấp đầy đủ thông tin KTTV cho các cơ quan truyền thông đại chúng phục vụ công tác PCTT. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Luật KTTV và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; về các hiện tượng KTTV nhất là về các hiện tượng KTTV nguy hiểm và cách phòng tránh nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tại trụ sở Tổng cục.
Vụ KHQT