Tại Điều 2. Đối tượng áp dụng: Bổ sung đánh giá chất lượng tài liệu “môi trường không khí và nước”.
Tại Điều 7 và Điều 13 (Thu nhận tài liệu): Xem xét bỏ các Điều này vì không rõ quy định để làm gì khi không sử dụng để đánh giá?
Tại Bảng 1, Mục 1. Tính đầy đủ, tình trạng vật lý, hình thức và thời gian nộp tài liệu: Xem xét tổng điểm chuẩn chỉ có 10 điểm có mâu thuẫn với khoản 4, Điều 10 (khi tình trạng vật lý của tài liệu thủ công bị hư hỏng sẽ không đánh giá chất lượng, đồng thời chất lượng tài liệu xếp loại kém).
Ngoài ra, khoản 4, Điều 10: Làm rõ mất số liệu từ 30% trở lên là như thế nào? Của tài liệu thủ công hay tự động? Nếu tình trạng vật lý của tài liệu thủ công bị hư hỏng và mất số liệu dưới 30% trở xuống thì đánh giá như thế nào?
Nội dung đánh giá tài liệu hải văn tự động: Việc quy định Đánh giá tính hợp lý các yếu tố: “Đánh giá xu thế của kết quả quan trắc theo thời gian; kết quả quan trắc theo không gian; sự phù hợp của kết quả quan trắc theo kỳ triều (đỉnh triều, chân triều); kết quả quan trắc với hiện tượng thời tiết và môi trường xung quanh” là chưa rõ ràng và không hợp lý đối với tài liệu hải văn trạm tự động.
Bảng 4. Điểm trừ tài liệu quan trắc tự động: Tiêu đề tại Mục I (Tài liệu) cần thống nhất với điểm chuẩn tại Bảng 2 (Tính đầy đủ, liên tục của tài liệu).
Tại Điều 12 và Điều 18 (Giao nộp tài liệu): Xem xét bỏ các Điều này vì không rõ quy định để làm gì khi không sử dụng để đánh giá?
Xem xét đánh giá “Thể thức của tài liệu” là chưa rõ ràng và không thống nhất giữa các loại tài liệu cần đánh giá.
Từ Bảng 6. Phân bố điểm chuẩn và điểm trừ của tài liệu nước mưa: Cần bổ sung chi tiết, cụ thể từng nội dung đánh giá có liên quan đến tài liệu nước mưa như ở Phụ lục 5 vào Bảng 6. Trong Bảng 7 Phân bổ điểm chuẩn và điểm trừ của tài liệu bụi lắng: Cần bổ sung chi tiết, cụ thể từng nội dung đánh giá có liên quan đến tài liệu bụi lắng như ở Phụ lục 5 vào Bảng 7. Trong Bảng 8 Phân bổ điểm chuẩn và điểm trừ của tài liệu bụi tổng số: Cần bổ sung chi tiết, cụ thể từng nội dung đánh giá có liên quan đến tài liệu bụi tổng số như ở Phụ lục 5 vào Bảng 8. Trong Bảng 9 Phân bổ điểm chuẩn và điểm trừ của tài liệu nước sông: Cần bổ sung chi tiết, cụ thể từng nội dung đánh giá có liên quan đến tài liệu nước sông như ở Phụ lục 5 vào Bảng 9. Trong Bảng 10 Phân bổ điểm chuẩn và điểm trừ của tài liệu nước hồ: Cần bổ sung chi tiết, cụ thể từng nội dung đánh giá có liên quan đến tài liệu nước hồ như ở Phụ lục 5 vào Bảng 10. Trong Bảng 11 Phân bổ điểm chuẩn và điểm trừ của tài liệu nước biển: Cần bổ sung chi tiết, cụ thể từng nội dung đánh giá có liên quan đến tài liệu nước biển như ở Phụ lục 5 vào Bảng 11. Trong Bảng 12 Phân bổ điểm chuẩn và điểm trừ của tài liệu quan trắc mặn: Cần bổ sung chi tiết, cụ thể từng nội dung đánh giá như ở Phụ lục 6 vào Bảng 12. Trong Bảng 13 Phân bổ điểm chuẩn và điểm trừ của tài liệu quan trắc tự động môi trường không khí: Cần bổ sung chi tiết, cụ thể từng nội dung đánh giá có liên quan như ở Phụ lục 7 vào Bảng 13. Trong Bảng 14 Phân bổ điểm chuẩn và điểm trừ của tài liệu giám sát khí hậu: Cần bổ sung chi tiết, cụ thể từng nội dung đánh giá có liên quan như ở Phụ lục 7 vào Bảng 14.
Cùng một tiêu chí (nội dung) đánh giá như nhau tại các Bảng từ 6 đến Bảng 14 cần quy định điểm chuẩn và điểm trừ bằng nhau để thống nhất thực hiện.
Tại khoản 4, Điều 16: Việc quy định “Điểm trừ được tính bằng 0 cho nội dung 4 tại Bảng 12 khi thực hiện quan trắc mà không sử dụng hóa chất” là chưa rõ ràng và không phù hợp. Vì theo các tiêu chí qui định tại Phụ lục 6, các loại hóa chất bao gồm: Chủng loại hóa chất, thể tích và nồng độ hóa chất, thời hạn sử dụng của hóa chất.
Đề nghị bỏ từ Phụ lục 3 đến Phụ lục 7 và đưa vào các nội dung, tiêu chí đánh giá từ các Phụ lục này vào các nội dung đánh giá của từng loại tài liệu tương ứng cần đánh giá.
Như vậy những đánh giá này về dự thảo là rất cụ thể và chi tiết giúp cho Tổng cục KTTV có thể hoàn thành Thông tư có chất lượng hơn.
Tin: Thành Công - Vụ KHQT