Với mục tiêu xây dựng được các giải pháp tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát, giám sát, xử lý, truyền gửi, sao lưu tập trung và khai thác số liệu quan trắc từ hệ thống các mạng lưới trạm khí tượng thủy văn tự động và truyền thống hiện có ở khu vực Nam Bộ. Từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2021, Đài Khí tượng Thủy văn (KTTV) khu vực Nam Bộ đã chủ trì thực hiện đề tài: Nghiên cứu, xây dựng hệ thống tăng cường năng lực thông tin khí tượng thủy văn phục vụ công tác dự báo, phòng chống thiên tai ở khu vực Nam Bộ.
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu xây dựng được bộ công cụ tổng hợp số liệu KTTV ở khu vực Nam Bộ; bao gồm số liệu quan trắc từ hệ thống các mạng lưới trạm KTTV tự động và số liệu quan trắc truyền thống ở khu vực Nam Bộ; Xây dựng được ứng dụng bản đồ đơn giản và hiệu quả, có khả năng chạy độc lập (không cần cài đặt phần mềm bản đồ chuyên dùng) để hiển thị thông tin KTTV trên bản đồ nhằm hỗ trợ công tác quản lý mạng lưới trạm, giám sát tình hình hoạt động thu nhận số liệu và khai thác số liệu KTTV; Xây dựng được phương thức mới để quản lý thông tin trạm bằng hình ảnh về nhà trạm, công trình đo, thiết bị đo.
Đề tài tập trung thực hiện 04 nội dung chính:
Nghiên cứu tổng quan, đánh giá về hiện trạng công tác quan trắc, dự báo, thông tin KTTV và hiện trạng hoạt động của mạng lưới trạm, công tác quản lý, khai thác số liệu quan trắc KTTV ở khu vực Nam Bộ.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường năng lực thông tin trong công tác kiểm soát, giám sát, xử lý, truyền gửi, sao lưu tập trung và khai thác số liệu KTTV ở khu vực Nam Bộ.
Nghiên cứu, xây dựng bộ công cụ tổng hợp và khai thác số liệu quan trắc từ các trạm KTTV truyền thống và tự động ở khu vực Nam Bộ.
Thử nghiệm bộ công cụ với dữ liệu KTTV thực tế tại khu vực Nam Bộ và chuyển giao cho các đơn vị sử dụng.
Đề tài đã đạt được 06 sản phẩm gồm:
Gồm 43 báo cáo chuyên đề về việc thực hiện bốn nội dung nghiện cứu chính của đề tài;
Báo cáo tổng hợp nghiên cứu, đánh giá về hiện trạng công tác quan trắc, dự báo, thông tin KTTV và hiện trạng hoạt động của mạng lưới trạm quan trắc KTTV ở khu vực Nam Bộ;
Báo cáo tổng hợp nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiểm soát, giám sát, xử lý, truyền gửi, sao lưu tập trung và khai thác số liệu;
Bộ công cụ tổng hợp số liệu quan trắc từ các trạm KTTV tự động và truyền thống ở khu vực Nam Bộ;
Báo cáo kỹ thuật xây dựng bộ công cụ tổng hợp số liệu quan trắc từ các trạm KTTV tự động và truyền thống ở khu vực Nam Bộ;
Báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài.
Trong thời gian tới đề tài sẽ được chuyển giao và ứng dụng tại: Đài KTTV khu vực Nam Bộ; Các Đài KTTV tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL; Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia; Trung tâm Thông tin và Dữ liệu KTTV; Trung tâm Quan trắc KTTV. Đề tài đã nâng cao hiệu quả sử dụng số liệu thu nhận được từ hệ thống các mạng lưới trạm KTTV tự động hiện có ở khu vực Nam Bộ.
Tạp chí Khí tượng Thủy văn