Về cơ bản nhất trí với nội dung trong bản Thuyết minh lập quy hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nhiệm vụ xây dựng quy hoạch BVMT nói riêng cũng như công tác BVMT nói chung là rất cần thiết, nhất là trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ hiện nay. Bản thuyết minh đã nêu được tương đối đầy đủ các nội dung cần thiết trong công tác lập quy hoạch, đáp ứng được yêu cầu theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 của Quốc hội khóa 14 ban hành ngày 24/11/2017.
Để hoàn thiện bản Thuyết minh, đề nghị ban soạn thảo xem xét, sửa đổi, bổ sung một số nội dung, cụ thể như sau: Về cơ sở pháp lý nêu tại Mục 1.1: Thuyết minh cần bổ sung thêm các văn bản ban hành về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, để đảm bảo theo yêu cầu của Luật Quy hoạch, cụ thể như sau: - Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020;- Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;- Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;- Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 06/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và BVMT biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;- Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch BVMT;- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Tại mục 1.3. Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch:- Tiểu mục 1.3.1. Quan điểm lập quy hoạch: cần bổ sung nội dung “Phù hợp với các quan điểm, mục tiêu và nội dung thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ”;- Tiểu mục 1.3.2. Mục tiêu: nên bổ sung vào mục tiêu cụ thể “Hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo cách tiếp cận tổng hợp”.
Tại tiểu mục 1.4.1. Nguyên tắc lập quy hoạch: nên bổ sung nội dung “Tránh quy hoạch chồng chéo với các quy hoạch quốc gia, ngành và lĩnh vực khác đã được phê duyệt”. Ngoài ra, xem xét, bổ sung nguyên tắc thích ứng với biến đổi khí hậu, đánh giá tác động, sự biến động của các yếu tố khí tượng thủy văn đến môi trường để đảm bảo tính kết nối, liên thông trong quy hoạch.
Tại mục 4.3. Định hướng phân vùng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; quản lý chất thải; quan trắc và cảnh báo môi trường trong kỳ quy hoạch:
- Tiểu mục 4.3.1. Định hướng về phân vùng môi trường trên phạm vi cả nước theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác: nên bổ sung nội dung “Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn về phân vùng môi trường”;
- Tiểu mục 4.3.4. Định hướng về điểm, thông số, tần suất quan trắc của mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường đất, nước, không khí quốc gia, liên tỉnh và tỉnh, tại điểm b: cần bổ sung nội dung “Định hướng lồng ghép các điểm quan trắc môi trường trong tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đã được phê duyệt trong Quyết định 90/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”.
Mục VI. Tổ chức lập quy hoạch:
- Tại Mục 6.1. Cơ quan chủ trì thực hiện: cần bổ sung nội dung “Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về BVMT đồng thời với quá trình lập, thẩm định quy hoạch”. Nội dung này đã được quy định tại Điều 18 của Luật Quy hoạch;
- Tương tự, tại các mục 6.3. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và 6.4. Kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch: đề nghị bổ sung nội dung về “Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược” trong quá trình lập, thẩm định quy hoạch.
Các nội dung khác:- Làm rõ hơn nội dung quan trắc nước mặt để tránh chồng chéo với nhiệm vụ quan trắc thủy văn tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn.- Việc sử dụng tỷ lệ bản đồ trong quy hoạch từ 1:50.000 đến 1:1.000.000 là quá nhỏ. Xem xét sử dụng tỷ lệ bản đồ từ 1:2000 đến 1:10.000 sẽ hiệu quả hơn.- Đối với nội dung Thành lập hội đồng thẩm định quy hoạch, đề nghị chỉnh sửa “Quân đội nhân dân Việt Nam” thành “Bộ Quốc phòng”.- Thuyết minh cần cập nhật lại số trang ở phần mục lục.- Phần dự toán về chi nhân công đi điều tra: Tạm tính cho 10 ngày/1 tỉnh tương đương với mục khoán nhà nghỉ chỉ là 9 đêm/1 tỉnh và lưu ý thêm một số lỗi chính tả như: “nga2y” “tinhx”...- Các nội dung lập quy hoạch (Phần IV) và các nội dung tại Bảng 1. Tiến độ thực hiện nhiệm vụ, cũng như các nội dung thực hiện tại Bảng dự toán kinh phí không thống nhất với nhau. Ngoài ra, các sản phẩm của nhiệm vụ chưa phù hợp với các nội dung lập quy hoạch và các nội dung thực hiện tại bảng dự toán kinh phí của nhiệm vụ. Do đó, phần nội dung nhiệm vụ cần được thuyết minh chi tiết và cụ thể hơn, bám sát và thống nhất với các nội dung, đầu mục lập dự toán để có cơ sở tính đúng, tính đủ kinh phí lập quy hoạch.
Tin: Thành Công - Vụ KHQT