Đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp tỉnh: a) Đầu mối tiếp nhận bản sao Thuyết minh đề tài cấp nhà nước, cấp tỉnh đã được phê duyệt từ các đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài để tổng hợp, theo dõi và báo cáo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục theo quy định; b) Đôn đốc, yêu cầu các đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài định kỳ báo cáo tiến độ, kế hoạch và kết quả thực hiện hàng năm để tổng hợp vào báo cáo chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tổng cục. Đây là cơ sở để Tổng cục xem xét, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường khi tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan. c) Lập kế hoạch để các đơn vị chủ trì, chủ nhiệm đề tài định kỳ báo cáo Lãnh đạo Tổng cục về tiến độ, kế hoạch và kết quả thực hiện các đề tài cấp nhà nước, cấp tỉnh hàng năm theo hình thức họp trực tiếp hoặc qua hội thảo trực tuyến.
Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thực hiện theo hình thức tuyển chọn. Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) trong việc tuyển chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm; thẩm định nội dung, kinh phí; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ theo phân công. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thực hiện theo hình thức giao trực tiếp: a) Tổ chức xét duyệt thuyết minh, thẩm định nội dung, dự toán kinh phí; trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thuyết minh và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; b) Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ. c) Đôn đốc đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đăng ký kết quả, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ. d) Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị chủ trì và chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ, trình Lãnh đạo Tổng cục ban hành Quyết định công nhận kết quả và ký thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở cần phải thực hiện như sau Chủ trì xây dựng danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trình Lãnh đạo Tổng cục xem xét trước khi trình Bộ phê duyệt; Các nội dung khác thực hiện theo quy định. Đầu mối tổng hợp và báo cáo sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thực hiện theo hình thức giao trực tiếp, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Đầu mối tiếp nhận và đề xuất đơn vị ứng dụng kết quả nghiên cứu, đặc biệt là các kết quả nghiên cứu từ các đề xuất đặt hàng. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả ứng dụng về Bộ theo quy định (qua Vụ Khoa học và Công nghệ). Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động khoa học và công nghệ theo yêu cầu của Bộ.
Các đơn vị khác trực thuộc Tổng cục được yêu cầu cụ thể Vụ Kế hoạch - Tài chính: Phối hợp, cử cán bộ tham gia thẩm định nội dung, dự toán kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thực hiện theo hình thức giao trực tiếp và nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Các đơn vị trực thuộc Tổng cục: Phối hợp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt; Tổ chức tiếp nhận và ứng dụng kết quả nghiên cứu, đặc biệt là các kết quả nghiên cứu từ các đề xuất đặt hàng. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả ứng dụng về Tổng cục (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế). Bộ phận Thư viện khí tượng thủy văn: Tiếp nhận, lưu giữ và cấp giấy biên nhận kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoành thành. Các đơn vị trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị chủ trì trực thuộc (nếu có) và chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước, cấp tỉnh gửi 01 bản sao Thuyết minh đề tài đã được phê duyệt về Tổng cục (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế) để theo dõi, tổng hợp. Đây cũng là cơ sở để Tổng cục xem xét đơn vị, cá nhân có triển khai thực hiện đề tài cấp nhà nước, cấp tỉnh phục vụ đánh giá khen thưởng hàng năm của Tổng cục. Kinh phí chi cho hoạt động quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lấy từ nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của Tổng cục được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao hàng năm.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải căn cứ vào định hướng phát triển khoa học, công nghệ và thực tiễn công tác quản lý của Tổng cục, phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Khí tượng Thủy văn. Nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có tính sáng tạo, mới hoặc tiếp tục hoàn thiện, phát triển hướng nghiên cứu từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được đầu tư nhằm triển khai ứng dụng hoặc nhân rộng. Phương pháp nghiên cứu khoa học phải tiên tiến, phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có giá trị khoa học và thực tiễn, có tính khả thi, có địa chỉ ứng dụng cụ thể, có giải pháp tổ chức quản lý và thực hiện hiệu quả.
Đối với chương trình khoa học và công nghệ Phải tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ các định hướng ưu tiên phát triển của Tổng cục về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực; phát triển hướng công nghệ ưu tiên. Kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thể hiện tính mới, sáng tạo, có khả năng ứng dụng và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình. Phải bao gồm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên hệ về chuyên môn theo chức năng quản lý của Tổng cục. Thời gian thực hiện chương trình khoa học và công nghệ không quá 60 tháng, trong đó thời gian tối đa thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể phải phù hợp với quy định đối với từng loại nhiệm vụ.
Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu sau: Có triển vọng tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả; có địa chỉ ứng dụng cụ thể hoặc có khả năng thương mại hóa; có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm. Đề tài nghiên cứu cơ bản phục vụ công tác xây dựng chính sách và quản lý phải đáp ứng yêu cầu sau: Tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước nhằm xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật; có địa chỉ ứng dụng cụ thể; có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành; khuyến khích tham gia đào tạo sau đại học. Thời gian thực hiện đề tài cấp bộ không quá 24 tháng và cấp cơ sở không quá 12 tháng tính từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định. Mỗi đề tài khoa học và công nghệ chỉ do một cá nhân làm chủ nhiệm đề tài, có các thành viên chính và thành viên tham gia nghiên cứu và một thành viên làm thư ký khoa học, không có đồng chủ nhiệm và phó chủ nhiệm.
Đề án khoa học phải căn cứ vào các nhiệm vụ, chương trình được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục thực hiện. Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo chính sách, văn bản quy phạm pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn. Thời gian thực hiện đề án không quá 24 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.
Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ sử dụng một phần hoặc hoàn toàn kinh phí ngoài ngân sách, tổ chức chủ trì dự án phải cam kết khả năng huy động nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự hợp tác với các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ không sử dụng kinh phí ngoài ngân sách, phải có xác nhận ngay sau khi hoàn thành sẽ được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp tục triển khai dự án ở quy mô lớn hơn. Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích. Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển ở quy mô sản xuất hàng loạt. Thời gian thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm không quá 36 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.
Tin: Thành Công - Vụ KHQT