Quan trắc khí tượng thủy văn, cụ thể:
Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng: 73 trạm, trong đó: 14 trạm khí tượng bề mặt (gồm: 9 trạm hạng I, 3 trạm hạng II, 2 trạm hạng III); 2 trạm khí tượng nông nghiệp (gồm: 1 trạm hạng II, 1 trạm hạng III); 18 trạm thủy văn (gồm: 5 trạm hạng I vùng không ảnh hưởng triều, 1 trạm hạng II vùng không ảnh hưởng triều, 9 trạm hạng III vùng không ảnh hưởng triều, 3 trạm hạng III vùng triều); 4 trạm hải văn (gồm: 3 trạm hạng I, 1 trạm hạng II); 2 trạm hải văn tự động; 2 trạm ra đa thời tiết; 3 trạm đo gió trên cao; 28 điểm đo mưa tự động; 1 điểm đo mặn thủ công; 9 điểm đo mặn tự động.
Sản phẩm, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công:
Sản phẩm, chất lượng quan trắc đối với trạm khí tượng bề mặt, trạm đo mưa tự động phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5, Điều 8, Điều 9, Điều 10 (kèm theo Phiếu nhận xét, đánh giá chất lượng tài liệu quan trắc khí tượng bề mặt tại Phụ lục) của Thông tư số 37/2016/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng bề mặt; Quyết định số 414/QĐ-KTTVQG ngày 27 tháng 8 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn ban hành Quy định đánh giá hoạt động mạng lưới trạm khí tượng thủy văn. Chất lượng sản phẩm phải đạt từ 70,0 điểm trở lên.
Sản phẩm, chất lượng quan trắc đối với các trạm: Đo gió trên cao, Ra đa thời tiết phải đáp ứng được yêu cầu tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 (kèm theo Báo cáo đánh giá chất lượng tài liệu quan trắc khí tượng cao không tại Phụ lục Va, Vc) tại Quyết định số 414/QĐ-TCKTTV. Chất lượng sản phẩm phải đạt từ 70,0 điểm trở lên.
Sản phẩm, chất lượng quan trắc đối với trạm thủy văn đo bằng thủ công phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 (kèm theo Phiếu nhận xét, đánh giá chất lượng tài liệu thủy văn tại Phụ lục II) của Thông tư số 38/2016/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu thủy văn. Chất lượng sản phẩm phải đạt từ 70,0% trở lên.
Sản phẩm, chất lượng quan trắc đối với trạm hải văn (đo bằng thủ công, đo bằng tự động) phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 (kèm theo Phiếu nhận xét, đánh giá chất lượng tài liệu tại Phụ lục III) tại Thông tư số 01/2020/TT-BTNMT ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu hải văn, môi trường không khí và nước. Chất lượng sản phẩm phải đạt từ 70,0 điểm trở lên.
Sản phẩm, chất lượng quan trắc đối với trạm khí tượng nông nghiệp, trạm đo mặn phải đáp yêu cầu quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 (kèm theo Phiếu nhận xét, đánh giá chất lượng tài liệu quan trắc đo mặn tại Phụ lục III) của Thông tư số 01/2020/TT-BTNMT. Chất lượng sản phẩm phải đạt từ 70,0 điểm trở lên.
Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành: 12 tháng (từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021).
Vụ KHTC