Sử dụng chung tài sản công
1. Tài sản công tại cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục chưa sử dụng hết công suất được cho cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục sử dụng chung gồm:
- Hội trường, phòng họp
- Ô tô, tàu, thuyền và các phương tiện vận tải khác.
2. Đối tượng sử dụng chung tài sản công, gồm:
- Cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục.
3. Thẩm quyền quyết định: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Việc sử dụng chung tài sản công được lập thành văn bản thỏa thuận.
5. Chi phí sử dụng chung tài sản công:
a) Cơ quan, đơn vị khi được sử dụng chung tài sản công phải trả cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản một khoản kinh phí để bù đắp chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan theo thoả thuận mức thu trên cơ sở định mức tiêu hao, thời gian sử dụng tài sản hợp lý nhưng không bao gồm khấu hao (hao mòn) tài sản cố định.
b) Tiền chi trả chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan được sử dụng từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, đơn vị được sử dụng chung tài sản và được hạch toán vào chi phí hoạt động của cơ quan, đơn vị.
6. Khoản thu từ sử dụng chung tài sản:
- Cơ quan, đơn vị có tài sản cho sử dụng chung xuất phiếu thu tiền khi thu tiền của cơ quan, đơn vị được sử dụng chung tài sản.
- Khoản thu này được sử dụng để bù đắp các chi phí cần thiết phục vụ duy trì hoạt động của tài sản sử dụng chung; phần còn lại (nếu có), cơ quan, đơn vị có tài sản được sử dụng để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cho sử dụng chung hoặc sử dụng để chi cho hoạt động của cơ quan, đơn vị và được giảm chi ngân sách tương ứng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Thuê đơn vị có chức năng quản lý vận hành tài sản công
1. Việc thuê đơn vị quản lý vận hành tài sản công được áp dụng đối với toàn bộ hoặc một phần nội dung quản lý vận hành tài sản công.
2. Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Chi phí thuê đơn vị quản lý vận hành tài sản công được xác định theo giá thị trường trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
4. Nguồn kinh phí để thuê đơn vị có chức năng quản lý vận hành tài sản công được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công hoặc nguồn kinh phí được phép sử dụng của đơn vị sự nghiệp.
Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công
1. Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công là việc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản công. Việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của tài sản, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công:
a) Trong trường hợp không thay đổi cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công:
Thẩm quyền quyết định là cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công;
b) Trong trường hợp thay đổi cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản công: thẩm quyền quyết định là cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công.
3. Trình tự chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này:
a) Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập 01 bộ hồ sơ gửi Tổng cục Khí tượng Thủy văn để xem xét, đề nghị Bộ xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị có nhu cầu chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công: 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng (chủng loại, số lượng; mục đích sử dụng hiện tại, mục đích sử dụng dự kiến chuyển đổi; lý do chuyển đổi): 01 bản chính;
- Hồ sơ có liên quan đến quyền quản lý, sử dụng và mục đích sử dụng tài sản công: 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng không phù hợp.
c) Căn cứ quyết định của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị thực hiện việc quản lý, sử dụng theo mục đích sử dụng mới, thực hiện việc điều chỉnh thông tin về tài sản trên sổ tài sản của cơ quan và báo cáo kê khai về tài sản công.
4. Trình tự, thủ tục quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được thực hiện cùng với trình tự, thủ tục xử lý tài sản công quy định tại Mục 3 Chương này.
Sử dụng tài sản công tại đơn vị vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Điều kiện để sử dụng tài sản công tại đơn vị vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;
- Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách đầu tư.
- Trong trường hợp liên doanh, liên kết, việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
2.1.Việc sử dụng tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải thuộc trường hợpquy định tại khoản 1 Điều này.
2.2. Trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải nộp tiền thuê đất tương ứng với thời gian sử dụng, tỷ lệ diện tích nhà, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ thời điểm có quyết định sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hoặc kể từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng liên doanh, liên kết.
2.3. Trường hợp đơn vị được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được Bộ trưởng xác nhận thì được phép sử dụng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định.
Tiền thuê đất đã nộp ngân sách nhà nước, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả được xác định có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước cấp tiền từ ngân sách nhà nước để nộp tiền thuê đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đơn vị sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để nộp tiền thuê đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Trường hợp đơn vị sử dụng nguồn khác để nộp tiền thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng sau đó sử dụng các nguồn vốn quy định tại điểm a, điểm b khoản này để hoàn trả.
3. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
a) Bộ trưởng: Đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng đơn vị có tài sản: Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
4. Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
4.1. Đối với đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê thuộc thẩm quyền Bộ trưởng phê duyệt:
a) Đơn vị báo cáo cơ Tổng cục Khí tượng Thủy văn xem xét, gửi lấy ý kiến thẩm định của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, cho ý kiến thẩm định;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, đơn vị phải hoàn thiện đề án, trình Tổng cục xem xét, trình Bộ phê duyệt.
Đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản có nguyên giá từ 500 tỷ đồng trở lên, phải có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ trước khi phê duyệt.
4.2. Đối với đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết thuộc thẩm quyền Bộ trưởng phê duyệt:
a) Đơn vị báo Tổng cục Khí tượng Thủy văn xem xét, gửi lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyền và Môi trường;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyền và Môi trường xem xét, có ý kiến thẩm định, báo cáo Lãnh đạo Bộ để lấy ý kiến Bộ Tài chính.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính gồm:
- Văn bản đề nghị kèm theo ý kiến đề xuất của Bộ về đề án sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết của đơn vị: 01 bản chính;
- Đề án sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết của đơn vị (theo mẫu số 02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Quy chế này): 01 bản;
- Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị: 01 bản sao;
- Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ chỉ đạo để đơn vị có đề án nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện đề án, trình Bộ.
e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án hoàn thiện của đơn vị, Bộ trưởng quyết định phê duyệt đề án theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp đơn vị trong trường hợp không thống nhất với đề án.
Đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản có nguyên giá từ 500 tỷ đồng trở lên, phải có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ trước khi phê duyệt.
4.3. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết:
Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết sau khi chi trả các chi phí hợp lý có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, phần còn lại, đơn vị được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị vận hành tài sản công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban hành.
2. Nhà nước bảo đảm kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công tại cơ quan theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công:
a) Đối với các tài sản công đã có quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa do các Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài sản đó ban hành thì thực hiện theo quy định đó;
b) Đối với các tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị có tài sản quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công, đảm bảo phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản.
Tính hao mòn, khấu hao tài sản công
Hao mòn, khấu hao tài sản công được tính theo quy định của Bộ Tài chính và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tin KHTC