Xử lý tài sản công - Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn

Đăng ngày: 15-05-2020 | Lượt xem: 1052

Thu hồi tài sản công

1. Các trường hợp tài sản công phải thu hồi:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp không sử dụng liên tục quá 12 tháng;

b) Được Nhà nước giao trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác để thay thế;

c) Tài sản sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn; 

d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn không đúng quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;

đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;

e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

g) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;

h) Các trường hợp khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính:

- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;

- Tài sản khác thuộc thẩm quyền Bộ phải thu hồi nhưng Bộ không thu hồi.

b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và không thuộc điểm a khoản này.

c) Các đơn vị thuộc Tổng cục trên địa bàn địa phương sử dụng tài sản sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động khác không đúng quy định mà nằm trong diện phải thu hồi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phép kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

3. Trình tự thu hồi tài sản công

a) Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước:

- Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi Tổng cục Khí tượng Thủy văn để xem xét, đề nghị Bộ xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị trả lại tài sản cho Nhà nước gồm:

+ Văn bản đề nghị trả lại tài sản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;

+ Danh mục tài sản đề nghị trả lại cho Nhà nước (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán): 01 bản chính;

+ Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị trả lại tài sản (nếu có): 01 bản sao.

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị trả lại tài sản không phù hợp.

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản, cơ quan, đơn vị có tài sản bị thu hồi thực hiện bàn giao đầy đủ tài sản và các hồ sơ có liên quan:

Bàn giao cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công của Bộ Tài chính đối với tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi.

Bàn giao cho Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi.

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiếp nhận tài sản bị thu hồi, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công có trách nhiệm lập phương án xử lý hoặc lập phương án khai thác, trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Căn cứ quyết định phương án xử lý, phương án khai thác tài sản thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công tổ chức thực hiện.

b) Trường hợp thu hồi tài sản công thuộc điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này:

- Cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác có văn bản kiến nghị và chuyển hồ sơ (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thu hồi tài sản để xem xét, quyết định thu hồi;

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị và hồ sơ (nếu có), cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thu hồi tài sản có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc quản lý, sử dụng tài sản công theo kiến nghị;

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra, xác minh, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền ra quyết định thu hồi tài sản nếu tài sản thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định;

Trường hợp qua kiểm tra, xác minh, tài sản không thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định của pháp luật, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thu hồi tài sản có văn bản thông báo đến cơ quan đã kiến nghị được biết;

- Trình tự thu hồi tài sản và việc khai thác, xử lý tài sản sau khi thu hồi được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Trường hợp thu hồi tài sản công theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, trình tự thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật liên quan không có quy định về trình tự, thủ tục thì thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản này.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi tài sản, cơ quan, đơn vị có tài sản thu hồi hạch toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản công.

e) Đối với tài sản thu hồi được, chi phí bàn giao, tiếp nhận tài sản thu hồi và chi phí xử lý tài sản thu hồi được thực hiện như sau:

- Do cơ quan, đơn vị được giao hoặc nhận điều chuyển tài sản chi trả trong trường hợp áp dụng hình thức giao, điều chuyển tài sản;

- Thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Quy chế này trong trường hợp áp dụng hình thức bán, thanh lý tài sản;

- Do cơ quan, đơn vị có tài sản bị thu hồi chi trả từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, đơn vị trong trường hợp áp dụng hình thức tiêu hủy tài sản;

- Thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan trong trường hợp áp dụng hình thức xử lý khác.

g) Đối với tài sản thu hồi được đưa vào khai thác, chi phí bàn giao, tiếp nhận tài sản thu hồi và chi phí khai thác tài sản thu hồi được sử dụng từ nguồn thu được từ việc khai thác tài sản bị thu hồi.

h) Xử lý tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền

- Việc xử lý tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Thẩm quyền, trình tự xử lý tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24 Quy chế này.

Điều chuyển tài sản công

1. Các trường hợp điều chuyển tài sản công:

a) Khi có sự thay đổi về cơ quan, đơn vị quản lý, phân cấp quản lý;

b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

c) Việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;

d) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công

a) Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính: Đối với tài sản cần điều chuyển giữa cơ quan, đơn vị thuộc Bộ với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc các Bộ khác, cơ quan trung ương hoặc địa phương;

b) Bộ trưởng: Đối với tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô; tài sản điều chuyển giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;

c) Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và không thuộc điểm a và điểm b khoản này.

3. Trình tự điều chuyển tài sản công

a) Khi có tài sản cần điều chuyển, cơ quan, đơn vị có tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi Tổng cục Khí tượng Thủy văn xem xét, phê duyệt theo phân cấp hoặc đề nghị Bộ xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gồm:

- Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;

- Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, đơn vị: 01 bản chính;

- Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản; lý do điều chuyển): 01 bản chính;

- Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị điều chuyển tài sản (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp.

Vụ Kế hoạch- Tài chính, Tổng cục Khí tượng Thủy văn có báo cáo thẩm định trước khi trình Tổng cục trưởng quyết định theo phân cấp.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản, cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận phải tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản (Việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN kèm theo Quy chế này); thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật; báo cáo kê khai biến động tài sản.

4. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.

Bán tài sản công

1. Các trường hợp bán tài sản công:

a) Tài sản công bị thu hồi theo quy định tại Điều 19 Quy chế này;

b) Sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (hợp đồng BT);

c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;

d) Bán để đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp tài sản công.

2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công

a) Thủ tướng Chính phủ: Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên.

b) Bộ trưởng Bộ Tài chính: Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng.

c) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Đối với tài sản là xe ô tô của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

d) Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn: Đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý và không thuộc điểm a, điểm b và điểm c khoản này.

3. Trình tự bán tài sản công

a) Cơ quan, đơn vị có tài sản công thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản công gửi Tổng cục Khí tượng Thủy văn để xem xét, phê duyệt theo phân cấp hoặc đề nghị Bộ xem xét, quyết định hoặc Bộ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Hồ sơ đề nghị bán tài sản công gồm:

- Văn bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức bán, trách nhiệm tổ chức bán tài sản, việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản): 01 bản chính;

- Danh mục tài sản đề nghị bán (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại; lý do bán): 01 bản chính;

- Ý kiến của cơ quan chuyên môn về quy hoạch sử dụng đất (trong trường hợp bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp): 01 bản sao;

- Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, quyết định bán tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán không phù hợp.

Vụ Kế hoạch- Tài chính, Tổng cục Khí tượng Thủy văn có báo cáo thẩm định trước khi trình Tổng cục trưởng quyết định theo phân cấp.

c) Tổ chức bán tài sản công:

- Đối với tài sản công thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính: cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản công quyết định giao cơ quan, đơn vị có tài sản công hoặc cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công tổ chức bán.

- Đối với tài sản công thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn quyết định bán: Giao cơ quan, đơn vị có tài sản công tổ chức bán.

d) Trong thời hạn 60 ngày (đối với trụ sở làm việc), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công quy định tại điểm c khoản 3 Điều này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bán tài sản công.

e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan, đơn vị có tài sản bán hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công.

4. Các hình thức bán tài sản công:

4.1 Bán tài sản công theo hình thức đấu giá

a) Việc bán tài sản công phải thực hiện công khai theo hình thức đấu giá, trừ các trường hợp quy định tại tiết a điểm 4.2, tiết a điểm 4.3 khoản này.

b) Xác định giá khởi điểm:

- Đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp: cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính (nơi có tài sản), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm.

- Đối với tài sản công không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định để làm căn cứ quyết định giá khởi điểm.

c) Tổ chức đấu giá:

- Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm thuê tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá. Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

- Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình bán đấu giá trong trường hợp thuê tổ chức đấu giá để thực hiện bán đấu giá tài sản. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phải được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ.Ưu tiên đấu giá tài sản công qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Thông tin về việc đấu giá tài sản công được niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công hoặc Trang thông tin điện tử về tài sản công.

- Trong thời hạn 90 ngày (trường hợp bán trụ sở làm việc), 05 ngày làm việc (trường hợp bán tài sản khác), kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà người được quyền mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền mua tài sản thì người được quyền mua tài sản phải nộp khoản tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người được quyền mua tài sản (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản.

Trường hợp đã ký hợp đồng mua bán tài sản hoặc thanh toán tiền mua tài sản nhưng sau đó người mua tài sản không mua nữa thì được xử lý theo hợp đồng ký kết và pháp luật về dân sự.

Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.

d) Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành

- Tổ chức đấu giá lại đối với trường hợp đấu giá lần đầu không thành.

- Bán cho người duy nhất trong trường hợp khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm khi đấu giá từ lần thứ hai trở lên.

- Trường hợp sau 02 lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện theo một trong các phương án sau:

+ Tổ chức thực hiện việc đấu giá lại theo quy định của pháp luật;

+ Trình cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công để bán cho người duy nhất hoặc áp dụng hình thức xử lý khác.

- Thủ tục bán cho người duy nhất được thực hiện như sau:

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người duy nhất để bán tài sản công, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định bán tài sản cho người duy nhất thay thế quyết định bán đấu giá tài sản đã ban hành.

Hồ sơ đề nghị bán tài sản công cho người duy nhất gồm:Văn bản đề nghị bán của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản (trong đó mô tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá và mức giá tổ chức, cá nhân duy nhất tham gia đấu giá đã trả): 01 bản chính; Văn bản đề nghị bán tài sản công cho người duy nhất của cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính; Quyết định bán đấu giá tài sản của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền: 01 bản sao; Biên bản bán đấu giá tài sản (nếu có) và các hồ sơ liên quan đến quá trình tổ chức đấu giá tài sản: 01 bản sao.

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, quyết định bán tài sản công cho người duy nhất tham gia đấu giá;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản ký Hợp đồng mua bán tài sản với người mua;

+ Trong thời hạn 90 ngày (trường hợp bán trụ sở làm việc), 05 ngày làm việc (trường hợp bán tài sản khác), kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản, người mua có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản;

+ Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.

- Thủ tục thay đổi hình thức xử lý tài sản được thực hiện như sau:

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định việc đấu giá không thành, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền ra Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công.

+Trường hợp cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền ra Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập hồ sơ đề nghị cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý khác theo quy định tại Quy chế này.

Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công gồm:Văn bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản (trong đó nêu rõ lý do đấu giá không thành và mô tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá): 01 bản chính; Văn bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của các cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên có liên quan (nếu có): 01 bản chính; Quyết định bán đấu giá tài sản của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền: 01 bản sao.

4.2. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá

a) Bán tài sản công công khai theo hình thức niêm yết giá được áp dụng đối với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Hình thức niêm yết giá không được áp dụng trong trường hợp bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.

b) Giá bán niêm yết tài sản công là giá trị đánh giá lại. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 4.1 khoản này.

c) Những người sau đây không được tham gia mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá:

- Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký mua tài sản không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

- Người có thẩm quyền quyết định bán tài sản; người trực tiếp giám định, đánh giá lại giá trị tài sản;

- Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người có thẩm quyền quyết định bán tài sản; người trực tiếp giám định, đánh giá lại giá trị tài sản.

d) Trình tự, thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công:

          - Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện niêm yết giá bán và thông tin về tài sản trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Thời hạn niêm yết là 05 ngày làm việc;

- Người có nhu cầu mua tài sản đăng ký mua tài sản trực tiếp trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công trong thời hạn niêm yết và có thể đăng ký với cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản để xem tài sản trước khi quyết định đăng ký mua tài sản;

- Hết thời hạn niêm yết giá, Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công lựa chọn ngẫu nhiên người được quyền mua tài sản trong số những người đăng ký mua tài sản trên Hệ thống. Người được quyền mua tài sản được đăng tải công khai trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công ngay sau khi có kết quả lựa chọn;

- Giá bán tài sản là giá đã niêm yết trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.

đ) Trình tự, thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá không thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công:

- Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện niêm yết giá bán tài sản tại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, đơn vị; đồng thời, đăng tải thông tin về tài sản trên Trang thông tin điện tử về tài sản công. Thời hạn niêm yết và thông báo giá là 05 ngày làm việc;

- Người có nhu cầu mua tài sản nộp Phiếu đăng ký mua tài sản trong thời hạn niêm yết và có thể đăng ký với cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản để xem tài sản trước khi quyết định đăng ký mua tài sản;

- Hết thời hạn niêm yết và thông báo giá, trường hợp có nhiều người cùng đăng ký mua tài sản thì cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện bốc thăm để xác định người được quyền mua tài sản; việc bốc thăm phải được thực hiện công khai, có sự chứng kiến của người đăng ký mua tài sản; trường hợp chỉ có một người đăng ký mua tài sản thì người đó là người được quyền mua tài sản. Việc xác định người được quyền mua tài sản được lập thành Biên bản;

- Giá mua tài sản là giá đã niêm yết và thông báo.

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký Biên bản xác định hoặc Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công thông báo người được quyền mua tài sản, người được quyền mua tài sản có trách nhiệm ký Hợp đồng mua bán tài sản và thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà người được quyền mua tài sản chưa nộp đủ số tiền mua tài sản thì người được quyền mua tài sản phải nộp khoản tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 Trường hợp đã ký hợp đồng hoặc thanh toán tiền mua tài sản nhưng sau đó người mua tài sản không mua nữa thì được xử lý theo hợp đồng ký kết và pháp luật về dân sự.

g) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.

h) Trường hợp hết thời hạn niêm yết giá, mà không có người đăng ký mua thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản xem xét, quyết định giảm giá bán tài sản để tổ chức bán lại theo nguyên tắc mỗi lần giảm không quá 10% giá niêm yết của lần trước liền kề.

4.3. Bán tài sản công theo hình thức chỉ định

a) Đối tượng áp dụng: Đối với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trường hợp cần thiết, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản xem xét, quyết định áp dụng hình thức niêm yết giá.

Hình thức chỉ định không được áp dụng trong trường hợp bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

b) Xác định giá bán chỉ định: Thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 4.1 khoản này.

c) Đối tượng không được tham gia mua chỉ định tài sản công: thực hiện theo quy định tại tiết c điểm 4.2 khoảnnày.

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện bán tài sản cho người mua.

Việc thanh toán tiền mua tài sản và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại tiết e, điểm 4.2 khoản này.

  Ý kiến bạn đọc

Tin tức liên quan: